Thuộc 4 quy tắc trọng âm này bạn sẽ phát âm tiếng Anh siêu chuẩn
Nếu như Tiếng Việt có hệ thống các dấu sắc (´), dấu huyền (`), dấu hỏi (’) dấu ngã (˜), dấu nặng (.) là thành phần tạo nên ngữ điệu cho từ và ảnh hưởng đến ý nghĩa của chúng thì trong tiếng Anh, trọng âm cũng có chức năng tương tự như vậy, nhưng có phần phức tạp hơn, các trọng âm trong tiếng Anh không được thể hiện trên mặt chữ (như tiếng Việt hay tiếng Pháp) mà chỉ được tìm thấy trong phiên âm quốc tế. Vậy nên để có thể nắm vững các cách đặt trọng âm và phát âm sao cho chính xác nhất, chúng ta cùng tìm hiểu thế nào là trọng âm và các quy tắc đặt trọng âm trong tiếng Anh nhé.
Trước khi giải thích kỹ về khái niệm trọng âm, mình sẽ nói sơ qua một chút về âm tiết.
Âm tiết là gì?
Mỗi từ đều được cấu tạo từ các âm tiết. Âm tiết chính là một đơn vị phát âm, nó bao gồm một âm nguyên âm (u, e, o, a, i) và các phụ âm (b, c, d, m, t, k, l, n , h, x, z, j, …) đứng trước và sau (có trường hợp các nguyên âm chỉ đứng một mình hoặc phụ âm có thể đứng trước hay sau nguyên âm). Một từ có thể được cấu thành từ một, hai, ba hoặc nhiều âm tiết.
Ví dụ:
love /lʌv/: từ có một âm tiết
handsome /‘hænsəm/: từ có hai âm tiết
wonderful /‘wʌndəful/: từ có ba âm tiết
introduction /,intrə’dʌkʃn/: từ có bốn âm tiết
productivity /ˌproʊ.dəkˈtɪv.ə.t̬i/: từ có năm âm tiết
Trọng âm là gì?
Từ có hai âm tiết trở lên luôn có một âm tiết phát âm khác với những âm tiết còn lại về độ dài, độ lớn và độ cao của âm, âm tiết nào được phát âm to hơn, kéo dài hơn các âm tiết còn lại trong cùng một từ thì âm tiết đó có trọng âm, hay trọng âm rơi vào âm tiết đó. Ký hiệu của trọng âm trong phiên âm quốc tế là đặt dấu (‘) phía đằng trước của âm tiết được nhấn.
Ví dụ:
woman /‘wumən/: trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất
ability /ə’biliti/: trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai
pioneer /,paiə’niə/: trọng âm rơi vào âm tiết thứ ba
avocado /ˌæv.əˈkɑː.doʊ/: trọng âm rơi vào âm tiết thứ ba
Vai trò của trọng âm
Trọng âm có vai trò rất quan trọng trong kỹ năng nói lẫn kỹ năng nghe tiếng anh. Bởi khi người nói đặt sai trọng âm hoặc không đặt trọng âm thì người nghe sẽ không thể hiểu được người kia nói gì (có trường hợp người nghe hiểu sai nghĩa do người nói đặt sai dấu trọng âm). Nhiều từ trong tiếng anh có cách viết giống hệt nhau nhưng khi trọng âm được đặt ở các vị trí khác nhau thì nghĩa của nó sẽ khác nhau.
Ví dụ:
Từ record:
/‘rekɔ:d/: kỷ lục (nhấn âm thứ nhất)
/rɪˈkɔːrd/: thu âm (nhấn âm thứ hai)
Từ project:
/ˈprɑː.dʒekt/: kế hoạch
/prəˈdʒekt/: dự đoạn
Từ desert:
/ˈdez.ɚt/: sa mạc
/dɪˈzɝːt/: đào ngũ, trốn ngũ
Vì vậy cần phải nắm rõ các quy tắc đặt trọng âm để không bị nhầm lẫn về nghĩa của từ.
Quy tắc đặt trọng âm
1.Với từ có hai âm tiết:
Trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất:
- Đối với hầu hết các danh từ và tính từ có hai âm tiết thì trọng âm sẽ đặt ở âm tiết thứ nhất.
Ví dụ:
student (n) /ˈstuː.dənt/: học sinh
lion (n) /ˈlaɪ.ən/: con sư tử
airport (n) /ˈer.pɔːrt/: sân bay
lovely (adj) /ˈlʌv.li/: đáng yêu
stupid (adj) /ˈstuː.pɪd/: ngốc nghếch
hungry (adj) /ˈhʌŋ.ɡri/: đói bụng
- Các động từ có hai nguyên âm và âm tiết thứ hai có chứa nguyên âm ngắnvà kết thúc bằng một (hoặc không có) phụ âm
Ví dụ:
to open (v) /‘oupən/: mở
to handle (v) /‘hændl/: xử lý
to travel (v) /ˈtræv.əl/: du lịch
- Các động từ tận cùng là “-ow” thì trọng âm sẽ rơi vào âm thứ hai
Ví dụ
to narrow (v) /ˈner.oʊ/: làm hẹp lại
to borrow (v) /‘bɔroʊ/: cho mượn
to follow (v) /‘fɔloʊ/: đi theo
Trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai:
- Hầu hết các động từ, giới từ có hai âm tiết thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai
Ví dụ:
to relax (v) /rɪˈlæks/: thư giãn
to forget (v) /fərˈɡet/: quên đi
to enroll (v) /ɪnˈroʊl/: đăng ký
to enjoy (v) /ɪnˈdʒɔɪ/: thưởng thức
- Các danh từ hoặc tính từ có nguyên âm dài (i:, u:, ɔː, ɜ:) nguyên âm đôi (ɑɪ, ɑʊ, eɪ, əʊ, ɔɪ, ɪə, ʊə, eə) ở âm tiết thứ hai hoặc kết thúc nhiều hơn một phụ âm thì trọng âm sẽ rơi vào chính âm tiết đó
Ví dụ:
belief (n) /bɪˈliːf/: niềm tin
perfume (n) /pərˈfjuːm/: nước hoa
police (n) /pəˈliːs/: cảnh sát
exact (adj) /ɪɡˈzækt/: chính xác
enough (adj) /i’nʌf/: đủ
supreme (adj) /sju:’pri:m/: tối cao
- Những từ có hai âm tiết nhưng âm tiết thứ nhất là một tiền tố (pre-, un-, in-, dis-, re-) thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.
Ví dụ:
predict (v) /pri’dikt/: dự đoạn
discharge (v) /dis’tʃɑ:dʤ/: xuất viện
recall (v) /ri’kɔ:l/: nhớ lại
unwise (adj) /ʌnˈwaɪz/: không khôn ngoan
2. Các từ có ba âm tiết và nhiều hơn ba âm tiết:
Trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất
- Đối với danh từ (n) có ba âm tiết thì nếu âm tiết thứ hai có chứa âm /ə/ hoặc âm /i/ thì trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất.
Ví dụ:
primary (n) /‘praiməri/: điều quan trọng
president (n) /‘prezidənt/: tổng thống
covenant (n) /‘kʌvinənt/: hiệp ước, hiệp định
exercise (n) /‘eksəsaiz/: bài tập
Trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai
- Nếu các động từ (v) có âm tiết cuối cùng chứa âm /ə/ hoặc /i/ thì trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ hai
Ví dụ:
inhabit (v) /in’hæbit/: sống ở
consider (v) /kən’sidə/: cân nhắc
remember (v) /ri’membə/: nhớ
- Nếu các tính từ (adj) có âm tiết đầu tiên chứa âm /i/ hoặc /ə/ thì trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ hai.
Ví dụ:
informal (adj) /in’fɔ:ml/: không chính thức
attractive (adj) /ə’træktiv/: hấp dẫn
intensive (adj) /in’tensiv/: sâu sắc
- Nếu các danh từ (n) có âm tiết thứ nhất chứa nguyên âm ngắn (/ə/ hoặc /i/) hoặc âm tiết thứ hai chứa nguyên âm dài (hay nguyên âm đôi) thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.
Ví dụ:
computer /kəmˈpjuːtər/: máy tính
potato /pəˈteɪtoʊ/: khoai tây
apartment /ə’pɑ:tmənt/: căn hộ
3. Các từ có hậu tố:
- Với các hậu tố (từ tận cùng) là -ic, -tion, -sion , -ious, -ian, -ial thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai tính từ cuối đếm lên.
Ví dụ:
romantic (adj) /roʊˈmæn.t̬ɪk/: lãng mạn
illusion (n) /i’lu:ʤn/: ảo tưởng
professional (adj) /prəˈfeʃ.ən.əl/: tính chuyên nghiệp
musician (n) /mju:’ziʃn/: nhạc sỹ
- Các từ tận cùng là -cy, -ty, -phy , –gy, -ible, -ant, -ical, -ive, -ual, -ance/ence, -ify, - al/ ar, - uous, -ual thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ ba từ cuối đếm lên.
Ví dụ:
transparency (n) /træns’peərənsi/: sự trong suốt
society (n) /sə’saiəti/: xã hội
philosophy (n) /fi’lɔsəfi/: triết học
biology (n) /bai’ɔlədʤi/: sinh học
incredible (adj) /in’kredəbl/: không thể tin được
significant (adj) /sig’nifikənt/: quan trọng
political (adj) /pə’litikə/: thuộc về chính trị
identify (v) /ai’dentifai/: nhận diện
- Các từ chứa hậu tố: -ain, -eer, -ese, esque thì trọng âm rơi vào chính các hậu tố đó
Ví dụ:
pioneer (n) /,paiə’niə/: người tiên phong, người mở đường
entertain (v) /,entə’tein/: giải trí, tiêu khiển
- Có một số trường hợp khi thêm các phụ tố (-able, -age, -al, -en, -ful, -ing, -ish, -less, -ment, -ous) vào nhưng không làm ảnh hưởng đến trọng âm của câu
Ví dụ:
valuable (adj) /‘væljuəbl/: giá trị (từ gốc: value /‘vælju:/)
wonderful (adj) /‘wʌndəful/: tuyệt vời (từ gốc: wonder /‘wʌndə/)
continuous (adj) /kən’tinjuəs/: một cách liên tục (từ gốc: continue /kən’tinju:/)
interesting (adj) /‘intristiɳ/: thú vị (từ gốc: interest /‘intrist/)
4. Với từ ghép:
- Tính từ ghép: trọng âm thường được đặt ở âm tiết thứ hai
Ví dụ:
air-sick: say máy bay
world-wide: trên toàn thế giới
trust-worthy: đáng tin cậy
brand-new: nhãn hiệu mới
- Danh từ ghép: trọng âm thường được đặt ở âm tiết đầu tiên
Ví dụ:
football: bóng đá
software: phần mềm
waiting list: danh sách chờ
blackboard: bảng đen
Trên đây chỉ là một số quy tắc cụ thể đúng với đa số các từ, tuy nhiên, với những trường hợp ngoại lệ thì chúng ta cần phải ghi nhớ mới có thể phát âm đúng được. Nếu bạn muốn luyện nói tiếng anh chuẩn không thua gì người bản xứ thì còn chờ gì nữa mà không học thuộc những quy tắc ở trên để cải thiện kỹ năng phát âm của mình ngày và luôn nào!
Nguồn: Sưu tầm
http: hochay.vn