ĐƯỜNG THẲNG VUÔNG GÓC VỚI MẶT PHẲNG
Môn học/Hoạt động giáo dục: Toán - HH: 11
Thời gian thực hiện: 03 tiết
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức, kĩ năng
- Nhận biết được đường thẳng vuông góc với mặt phẳng;
- Nhận biết được điều kiện để đường thẳng vuông góc với mặt phẳng;
- Giải thích được mối liên hệ giữa quan hệ song song và quan hệ vuông góc;
- Vận dụng kiến thức về quan hệ vuông góc giữa đường thẳng và mặt phẳng để mô tả một số hình ảnh thực tế như phương thẳng đứng và mặt phẳng nằm ngang tại một điểm, cách tạo cột treo quần áo vuông góc với mặt sàn,…
2. Năng lực
- Năng lực tự học:Học sinh xác định đúng đắn động cơ thái độ học tập; tự đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; tự nhận ra được sai sót và cách khắc phục sai sót.
- Năng lực giải quyết vấn đề: Biết tiếp nhận câu hỏi, bài tập có vấn đề hoặc đặt ra câu hỏi. Phân tích được các tình huống trong học tập.
- Năng lực tự quản lý: Làm chủ cảm xúc của bản thân trong quá trình học tập vào trong cuộc sống; trưởng nhóm biết quản lý nhóm mình, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên nhóm, các thành viên tự ý thức được nhiệm vụ của mình và hoàn thành được nhiệm vụ được giao.
- Năng lực giao tiếp: Tiếp thu kiến thức trao đổi học hỏi bạn bè thông qua hoạt động nhóm; có thái độ tôn trọng, lắng nghe, có phản ứng tích cực trong giao tiếp.
- Năng lực hợp tác: Xác định nhiệm vụ của nhóm, trách nhiệm của bản thân đưa ra ý kiến đóng góp hoàn thành nhiệm vụ của chủ đề.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ: Học sinh nói và viết chính xác bằng ngôn ngữ Toán học.
- Năng lực mô hình hóa toán học: Thông qua việc vận dụng hiểu biết về quan hệ vuông góc để tạo cột treo quần áo vuông góc với sàn nhà, diễn đạt mặt phẳng nằm ngang tại một điểm.
- Năng lực sử dụng công cụ, phương tiện toán học: Thước kẻ, eke, phần mềm vẽ hình.
3. Phẩm chất
- Rèn luyện tính cẩn thận, chính xác. Tư duy các vấn đề toán học một cách lôgic và hệ thống.
- Chủ động phát hiện, chiếm lĩnh tri thức mới, biết quy lạ về quen, có tinh thần trách nhiệm hợp tác xây dựng cao.
- Chăm chỉ tích cực xây dựng bài, chủ động chiếm lĩnh kiến thức theo sự hướng dẫn của GV.
- Năng động, trung thực sáng tạo trong quá trình tiếp cận tri thức mới ,biết quy lạ về quen, có tinh thần hợp tác xây dựng cao.
- Hình thành tư duy logic, lập luận chặt chẽ, và linh hoạt trong quá trình suy nghĩ.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Kiến thức về quan hệ vuông góc giữa hai đường thẳng, hình ảnh thực tế.
- Máy chiếu
- Bảng phụ
- Phiếu học tập
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
Tiết 1: ĐƯỜNG THẲNG VUÔNG GÓC VỚI MẶT PHẲNG
1. Hoạt động 1: Khởi động.
a) Mục tiêu: Tạo hứng thú cho người học, học sinh nhận ra được quan hệ vuông góc giữa đường thẳng và mặt phẳng trong thực tế. Qua hình ảnh giúp học sinh bước đầu nhận dạng được bằng hình vẽ đường thẳng vuông góc với mặt phẳng và dễ dàng tiếp nhận khái niệm.
b) Nội dung: GV hướng dẫn, tổ chức học sinh quan sát, và trả lời câu hỏi.
- Học sinh quan sát hình 7.9:
Hầu hết các công trình kiến trúc đều được xây dựng theo phương thẳng đứng để có thể vững chãi, mặc dù vậy cũng có những công trình có phương nghiêng. Nếu đứng tại Quảng trường mầu nhiệm ở Pisa (H.7.9) bằng mắt thường, ta có thể cảm nhận rằng tháp ngoài cùng bên phải trong hình là nghiêng và các công trình còn lại đều thẳng đứng. Sau bài học, ta có thể diễn giải chính xác và bản chất về điều này.
c) Sản phẩm:
- HS nhận xét được trong các tháp tại quảng trường mầu nhiệm ở Pisa tháp nào thẳng đứng, tháp nào nghiêng.
d) Tổ chức thực hiện:
Chuyển giao
|
* Giáo viên trình chiếu hình ảnh
|
Thực hiện
|
- HS quan sát và trả lời câu hỏi
|
Báo cáo thảo luận
|
* Đại diện nhóm báo cáo, các nhóm còn lại theo dõi thảo luận.
|
Đánh giá, nhận xét, tổng hợp
|
- GV nhận xét thái độ làm việc, phương án trả lời của học sinh, ghi nhận và tuyên dương học sinh có câu trả lời tốt nhất. Động viên các học sinh còn lại tích cực, cố gắng hơn trong các hoạt động học tiếp theo
- Chốt kiến thức
|
Đặt vấn đề vào bài mới: Trong thực tế quan hệ vuông góc giữa đường thẳng và mặt phẳng hiện hữu khắp nơi trong cuộc sống hằng ngày. Trong xây dựng, người thợ xây thường sử dụng dây dọi để xác định phương vuông góc với mặt đất, vì trọng lực có phương vuông góc với mặt đất.
Vậy thế nào là đường thẳng vuông góc mặt phẳng và chúng có những tính chất gì? Chủ đề này chúng ta sẽ tìm hiểu chúng.
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
Hoạt động 2.1. Định nghĩa đường thẳng vuông góc với mặt phẳng.
a) Mục tiêu: Hình thành định nghĩa đường thẳng vuông góc với mặt phẳng và có thể chỉ ra được hình ảnh minh họa từ thực tế, biết áp dụng định nghĩa để chứng minh hai đường thẳng vuông góc.
b) Nội dung: GV yêu cầu HS quan sát hình ảnh thực tế rút ra định nghĩa, đọc SGK và áp dụng làm ví dụ.
HĐ1. Đối với cánh cửa như trong Hình 7.10 khi đóng - cửa cánh cửa,
ta coi mép dưới của cánh cửa luôn sát nhà (khe hở không đáng kể).
a) Từ quan sát trên, hãy giải thích vì sao đường thẳng vuông góc với
mọi đường thẳng đi qua trên sàn nhà.
b) Giải thích vì sao đường thẳng vuông góc với mọi đường thẳng trên sàn nhà.
|
|
c) Sản phẩm:
Câu trả lời của HS:
a, Trong tình huống – mở cánh cửa, đường thẳng AB cố định vì luôn đi qua hai bản lề cố định, đường thẳng BC trên mặt sàn và luôn đi qua điểm B cố định (là giao của đường thẳng AB và mặt sàn). Vì đường thẳng BC quay quanh điểm B và nên AB vuông góc với các đường thẳng trên mặt sàn và đi qua B.
b, Lấy đường thẳng a bất kì trên mặt sàn. Xét a’ là đường thẳng trên mặt sàn, đi qua B và song song với a. Khi đó .
1. Định nghĩa:
Đường thẳng a được gọi là vuông góc với mặt phẳng nếu a vuông góc với mọi đường thẳng nằm trong .
Tóm tắt:
2. Chú ý: Khi vuông góc với , ta còn nói vuông góc với hoặc và vuông góc với nhau, kí hiệu .
|
d) Tổ chức thực hiện
Chuyển giao
|
- GV cho HS quan sát hình ảnh thực tế, đặt vấn đề hình thành định nghĩa đường thẳng vuông góc với mặt phẳng.
- HS quan sát và hình thành định nghĩa:
+ Tổng quát hóa, phát biểu định nghĩa.
+ Viết dưới dạng kí hiệu toán học.
|
Thực hiện
|
- HS thảo luận cặp đôi thực hiện nhiệm vụ.
- GV theo dõi, hỗ trợ , hướng dẫn các nhóm
|
Báo cáo thảo luận
|
- HS nêu được định nghĩa đường thẳng vuông góc với mặt phẳng.
- GV gọi 1 HS đứng tại chỗ trả lời nhanh ví dụ 1.
- HS khác theo dõi, nhận xét, hoàn thiện sản phẩm
|
Đánh giá, nhận xét, tổng hợp
|
- GV nhận xét thái độ làm việc, phương án trả lời của học sinh, ghi nhận và tuyên dương học sinh có câu trả lời tốt nhất. Động viên các học sinh còn lại tích cực, cố gắng hơn trong các hoạt động học tiếp theo.
- Chốt kiến thức và giới thiệu thêm 1 cách chứng minh hai đường thẳng vuông góc.
|
Hoạt động 2.2. Điều kiện đường thẳng vuông góc với mặt phẳng.
a) Mục tiêu: : Hình thành điều kiện đường thẳng vuông góc với mặt phẳng và biết áp dụng vào các bài toán chứng minh đường thẳng vuông góc với mặt phẳng.
b) Nội dung:
HĐ2: Gấp tấm bìa cứng hình chữ nhật sao cho nếp gấp chia tấm bìa thành hai hình chữ nhật, sau đó đặt nó lên mặt bàn như Hình 7.11.
a) Bằng cách trên, ta tạo đường thẳng vuông góc với hai đường thẳng nào thuộc mặt bàn?
b) Trên mặt bàn, qua điểm kẻ một đường thẳng tùy ý. Dùng ê ke, hãy kiểm tra trên mô hình xem có vuông góc với hay không.
|
|
Hỏi:
Nếu một đường thẳng vuông góc với hai cạnh của một tam giác thì đường thẳng đó có vuông góc với cạnh còn lại hay không?
|
|
* Ví dụ 1: Cho hình chóp có đáy là tam giác vuông tại và cạnh vuông góc với các cạnh . Chứng minh rằng .
|
|
c) Sản phẩm:
HĐ2:
a, AB vuông góc với hai đường thẳng AD và AN (Vì ABCD, ABMN là hình chữ nhật)
b, Trong mô hình, đặt ê ke như mô tả trong hình vẽ ta thấy 1 cạnh của ê ke trùng với AB và một cạnh nằm trên a nên AB vuông góc với a.
|
|
Điều kiện đường thẳng vuông góc với mặt phẳng:
Nếu một đường thẳng vuông góc với hai đường thẳng cắt nhau thuộc cùng một mặt phẳng thì nó vuông góc với mặt phẳng đó.
|
|
* Ví dụ 1: Cho hình chóp có đáy là tam giác vuông tại
và cạnh vuông góc với các cạnh . Chứng minh rằng .
Giải. (H.7.13)
Vì vuông góc với hai đường thẳng và nên . Suy ra .
Tam giác vuông tại nên .
Vì vuông góc với hai đường thẳng và nên
|
|
d) Tổ chức thực hiện
Chuyển giao
|
- Hình thành điều kiện để đường thẳng vuông góc với mặt phẳng.
- Rút ra phương pháp chứng minh đường thẳng vuông góc với mặt phẳng.
- Rút ra hệ quả.
|
Thực hiện
|
- HS thảo luận cặp đôi thực hiện nhiệm vụ.
- GV quan sát, theo dõi các nhóm. Giải thích câu hỏi nếu các nhóm chưa hiểu rõ nội dung vấn đề nêu ra
|
Báo cáo thảo luận
|
- Các cặp thảo luận đưa ra cách chứng minh bài toán.
- Phát biểu được định lý và phương pháp chứng minh đường thẳng vuông góc với mặt phẳng.
- Thực hiện được VD1 và lên bảng trình bày lời giải chi tiết
- Thuyết trình các bước thực hiện.
- Các nhóm HS khác nhận xét, hoàn thành sản phẩm
- Từ VD1, HS rút ra được hệ quả liên quan.
|
Đánh giá, nhận xét, tổng hợp
|
- GV nhận xét thái độ làm việc, phương án trả lời của học sinh
- Trên cơ sở câu trả lời của học sinh, GV kết luận, và dẫn dắt học sinh hình thành kiến thức mới về điều kiện đường thẳng vuông góc với mặt phẳng.
|
3. Hoạt động 3: Luyện tập.
a, Mục tiêu: Học sinh rèn luyện kĩ năng nhận biết đường thẳng vuông góc với mặt phẳng.
b) Nội dung:
Luyện tập 1. Cho hình chóp có đáy là hình bình hành tâm , và (H.7.14). Chứng minh rằng .
Lời giải:
Vì và O là giao điểm của hai đường chéo
AC và BD nên O là trung điểm của AC, BD.
Do đó:
Vậy
Bài tập 7.7 (SGK). Cho hình chóp có đáy là hình chữ nhật và . Gọi , tương ứng là hình chiếu của trên , . Chứng minh rằng: .
Lời giải:
Vì
Mà
Tương tự
Ta có
c) Sản phẩm: Bài làm của học sinh
d) Tổ chức thực hiện: Làm việc theo nhóm đôi
Chuyển giao
|
* GV đề nghị hs nêu cách giải từng phần và lời giải chi tiết.
* GV nhận xét và chuẩn hóa lời giải
|
Thực hiện
|
* HS suy nghĩ đưa ra lời giải.
* Thảo luận theo nhóm đôi
|
Báo cáo thảo luận
|
* Đại diện nhóm báo cáo, các nhóm còn lại theo dõi thảo luận.
|
Đánh giá, nhận xét, tổng hợp
|
- GV nhận xét thái độ làm việc, phương án trả lời của học sinh, ghi nhận và tuyên dương học sinh có câu trả lời tốt nhất. Động viên các học sinh còn lại tích cực, cố gắng hơn trong các hoạt động học tiếp theo
- Chốt kiến thức
|
4. Hoạt động 4: Vận dụng.
a, Mục tiêu: Vận dụng thực tế của điều kiện đường thẳng vuông góc với mặt phẳng.
b) Nội dung:
Vận dụng. (SGK, hình 7.15)
Trả lời: Vì cột treo vuông góc với hai thanh đế (cắt nhau) nên cột vuông góc với sàn nhà (chứa hai thanh đế).
c) Sản phẩm: Bài làm của học sinh
d) Tổ chức thực hiện: Làm việc theo nhóm đôi
Chuyển giao
|
* GV tổ chức, giám sát, hỗ trợ học sinh thực hiện.
* GV nhận xét và chuẩn hóa lời giải
|
Thực hiện
|
* HS suy nghĩ đưa ra lời giải.
* Thảo luận theo nhóm đôi
|
Báo cáo thảo luận
|
* Đại diện nhóm báo cáo, các nhóm còn lại theo dõi thảo luận.
|
Đánh giá, nhận xét, tổng hợp
|
- GV nhận xét thái độ làm việc, phương án trả lời của học sinh, ghi nhận và tuyên dương học sinh có câu trả lời tốt nhất. Động viên các học sinh còn lại tích cực, cố gắng hơn trong các hoạt động học tiếp theo
- Chốt kiến thức
|